Dược lực học
Sắt là thành phần của hemoglobin. Sắt (III) hydroxid polymaltose complex được dùng để chữa các bất thường trong tạo hồng cầu do thiếu sắt. Sắt không kích thích tạo hồng cầu, cũng không hiệu chỉnh rối loạn hemoglobin trong thiếu sắt gây ra.
Phức hợp sắt (III) hydroxid polymaltose là phức hợp đại phân tử oxid sắt có thể hòa tan trong nước bao gồm sắt (III) hydoxid đa nhân và một phần dextrin thủy phân (polymaltose). Nhân của sắt (III) hydroxid đa nhân được bao phủ bề mặt bằng một lượng phân tử polymaltose không cùng hóa trị liên kết với nhau tạo ra các phân tử phức gồm xấp xỉ 52,300 Dalton. Phức hợp này bền vững và trong các điều kiện sinh lý học, không giải phóng ion sắt. Sắt trong nhân của phân tử đa nhân này được gắn kết trong một cấu trúc tương tự như cấu trúc của ferritin về mặt sinh lý học. Do các đặc tính hóa học và được động học này nên sắt (III) hydroxid polymaltose complex thích hợp để thay thế sắt qua đường uống.
Dược động học
Phức hợp sắt III hydroxid polymaltose có sinh khả dụng tốt.
Bình thường sắt được hấp thu ở tá tràng và đầu gắn hồng tràng. Hấp thu được hỗ trợ bởi sự tiết axid của dạ dày và một số acid trong chế độ ăn uống. Hấp thu cũng tăng lên trong điều kiện thiếu sắt hoặc trong trạng thái ăn chay nhưng được giảm nếu cơ thể bị quá tải. Hấp thụ sắt phụ thuộc vào số lượng sắt dự trữ, nhất là ferritin, ở niêm mạc ruột và vào tốc độ tạo hồng cầu của cơ thể.
Sau khi hấp thụ, sắt được tách ra liên kết ngay với protein để tạo thành hemosiderin hoặc ferritin, hoặc 1 phần tạo thành transferrin. Cuối cùng, sắt liên kết với protein, bổ sung cho dự trữ sắt thiếu hụt và gia nhập vào hemoglobin. Sắt được dự trữ trong cơ thể dưới 2 dạng: ferritin và hemosiderin.
Trong trường hợp không có chảy máu (kể cả kinh nguyệt) chỉ có một lượng nhỏ sắt bị mất hàng ngày. Phần lớn các tổn thất xảy ra thông qua các bong các tế bào của đường tiêu hóa và một lượng nhỏ hơn bị mất qua ra và nước tiểu. Khoảng 99% sắt đưa vào cơ thể được thải qua phân.
Chỉ định
- Điều trị và dự phòng các loại thiếu máu do thiếu sắt, cần bổ sung sắt,
- Các trường hợp tăng nhu cầu tạo máu: phụ nữ mang thai, cho con bú, thiếu dinh dưỡng, sau khi mổ, giai đoạn hồi phục sau bệnh nặng.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng
Liều lượng và thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ thiếu sắt. Liều dùng hàng ngày có thể được chia thành liều riêng biệt. Thuốc uống trong hoặc ngay sau bữa ăn.
Liều dùng
Điều trị thiếu sắt ở người lớn và thiếu niên (trẻ em trên 12 tuổi):Uống 100mg đến 200mg sắt (10-20ml) mỗi ngày.
Phòng chống thiếu sắt ở người lớn và thiếu niên (trẻ em ≥ 12 tuổi) có nguy cơ cao: Uống 100mg sắt (10ml) mỗi ngày. Hoặc liều cao hơn theo chỉ dẫn của bác sỹ. Thường xuyên theo dõi các thông số huyết học và nồng độ sắt để đánh giá đáp ứng của bệnh nhân để điều trị.
Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân bị hội chứng tể bảo nhiễm sắt, bệnh nhân bị chứng nhiễm sắc tổ sắt. Bệnh nhân thiếu máu tan huyết hay thiếu máu bất sản, thiếu máu do rối loạn hấp thu sắt (thiếu máu do mất chức năng sử dụng sắt).
- Bệnh nhân loét dạ dày, tá tràng, hẹp thực quản.
Thận trọng
- Bệnh nhân suy gan hay suy thận. Thận trọng khi dùng.
- Bệnh nhân cao tuổi: Không cần chỉnh liều cho người cao tuổi trừ trường hợp có suy thận.
- Không uống thuốc khi nằm.
- Thời kỳ mang thai: Chưa có báo cáo.
- Thời kỳ cho con bú: Chưa có báo cáo.
- Tác động của thuốc khi lái xe hoặc vận hành máy móc: Thuốc dùng được cho người đang lái xe hoặc điều khiển máy móc.
Tương tác thuốc
- Khi uống sắt (III) hydroxid polymaltose cùng tetracyclin, nồng độ tetracyclin huyết tương không giảm xuống dưới mức cần thiết cho hiệu quả điều trị.
- Thuốc có thể làm giảm hấp thu của methyldopa, các quinolon khi uống cùng.
- Thuốc kháng histamin làm giảm hấp thu sắt khi uống cùng.
Tác dụng không mong muốn của thuốc
- Rất thường gặp (ADR P>10) Tiêu hóa : Phân đen
- Thường gặp(1/100 < ADR < 1/10) Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, khó tiêu.
- Hiếm gặp: (1/1000 <ADR< 1/100) Tiêu hóa: Nôn, táo bón, đau bụng, đổi màu rằng, Da và dưới da: Phát ban da, ngứa.
- Thần kinh: Đau đầu
Quá liều và cách xử trí
Quá liều
Quá liều sắt (III) hydroxid polymaltose complex ít khả năng gây ngộ độc cấp tính, Tuy nhiên, vượt quá nhu cầu để khôi phục hemoglobin và bổ sung dự trữ sắt có thể gây nhiễm hemosiderin. Triệu chứng quả liễu bao gồm gây trợt những phản ứng như đau thượng vị, buồn nôn, buồn ngủ, xanh xao, xanh tím, thậm chí hôn mê, suy gan và suy thận; khi nồng độ sắt trong huyết thanh > 300 microgam/ml, cần phải điều trị vì gây độc nghiêm trọng.
Cách xử trí
Điều trị quá liều bằng cách gây nôn ngay lập tức, nếu cần thiết phải tiến hành rửa dạ dày đồng thời áp dụng các liệu pháp hỗ trợ khác. Mặc dầu hiểm, nhưng nếu xảy ra quá liều sắt trầm trọng (khi nồng độ sắt trong huyết thanh vượt quá khả năng liên kết sắt toàn phần), thì có thể điều trị bằng deferoxamin. Có thể tiêm tĩnh mạch chậm thuốc giải độc này (80mg/kg thể trọng trong 24 giờ) hoặc tiêm bắp (14-90mg/kg thể trọng, cứ 8 giờ/lần. Deferoxamin liên kết với sắt tự do dang lưu hành ở dạng sắt (III). Chất giải độc này cũng tạo phức với ion sắt.
Thông tin thêm
Nhà sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây - Hataphar
Địa chỉ: Tổ dân phố 4, La Khê, Hà Đông, Hà Nội.
Dược phẩm Hà Tây (Hataphar) được thành lập vào năm 1965 với nhiệm vụ chính là sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu thuốc chữa bệnh, hóa chất nguyên liệu làm thuốc, dược liệu và trang thiết bị dụng cụ y tế. Với gần 60 năm hình thành và phát triển, Hataphar đã không đầu tư nhà xưởng, hiện đại hóa máy móc để nâng cao, năng suất, chất lượng sản phẩm. Song song với đó là đầu tư nghiên cứu, đào tạo đội ngũ cán bộ hoạt động hiệu quả, đồng thời mở rộng hợp tác với các đối tác bên ngoài.
Nhờ vào việc định hướng đúng đắn, công ty đã nhận được nhiều giải thưởng cao quý của Bộ khoa học công nghệ, Tổng liên đoàn lao động như Giải thưởng chất lượng Việt Nam, Quả cầu vàng, Cúp sen vàng, Cúp vàng ISO,...